1. Thay đổi về văn bản điều chỉnh về visa thẻ tạm trú như sau
Luật số 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của số 47 Luật nhập cảnh, Xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019 và bắt đầu có hiệu lực chính thức từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Thay đổi ký hiệu một số loại visa Việt Nam cấp cho người nước ngoài
– Thị thực ĐT1 – Visa cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên
– Thị thực ĐT2 – Visa cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
– Thị thực ĐT3 – Visa cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– Thị thực ĐT4 – Visa cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
– Thị thực DN1 – Visa cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thị thực DN2 – Visa cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Thị thực LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.”;
– Thị thực LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
– Thị thực TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
– Visa EV-Thị thực điện tử.
– Thị thực NN1 – Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Thị thực NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
– Thị thực NN3 – Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
– Thị thực DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.
– Thị thực HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
– Thị thực PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
– Thị thực PV2 – Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
– Thị thực DL – Cấp cho người nước ngoài vào du lịch Việt Nam
– Thị thực TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Thị thực NG4 – Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ
– Thị thực LS – Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam
3. Quy định mới về thời hạn của thị thực cho người nước ngoài
– Thị thực ký hiệu SQ, EV, DL có thời hạn không quá 30 ngày ( 1 tháng)
– Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.”;
– Thị thực lao động LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
– Thị thực đầu tư ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
– Thị thực đầu tư ĐT 1 không quá 10 năm và thị thực ĐT 2 có thời hạn không quá 5 năm
– Thị thực ký hiệu của Luật sư LS có thời hạn không quá 05 năm